* Nguyên tắc chung: Chủ ngữ số ít thì hòa hợp với động từ số ít, chủ ngữ số nhiều thì hợp với động từ số nhiều.
- Tuy nhiên, đôi khi chủ ngữ còn hòa hợp với động từ tùy theo ý tưởng diễn đạt hoặc danh từ/đại từ đứng trước theo các quy tắc sau:
QUY TẮC I: Hai danh từ/đại từ số ít, nối liền bởi “and” thì phải theo sau bởi 1 động từ số nhiều:
- She and I are friends.
- Linh and her friend are going to the library.
Nếu hai danh từ diễn đạt cùng 1 ý/1 sự kiện thì động từ chỉ là số ít.
- The lecture and author is coming to the stage.
QUY TẮC II: Hai danh từ/đại từ được nối bởi “with”, “as well as”, “together with”, “along with” "accompanied by" thì động từ phải hòa hợp với danh từ đầu tiên thứ nhất:
- Duong with her boyfriend is very tired.
- His family together with Nam are going on holiday in Ha Long Bay.
QUY TẮC III: Danh từ số ít đứng sau “each”, “every” hay danh từ số nhiều/đại từ số nhiều đứng sau “each of” đều hợp với động từ số ít:
- Each boy and girl has an English dictionary.
- Each of us gets a tin of coke.
QUY TẮC IV: Hai danh từ/đại từ được nối bằng “or/not”, “either…or/neither…nor”, “not only…but also” thì động từ phải hợp với “S” gần nhất:
- Either you or your husband is going to the meeting.
- Neither I nor you are young.
QUY TẮC V:
1.A number of nouns + verbs:
A number of workers are on strike.
2.The number of nouns + verb (số ít):
(Vì 1 số danh từ, tuy có hình thức số nhiều (s) nhưng ngụ ý là số ít, nên chỉ hợp với động từ số ít):
+ Danh từ chỉ bệnh tật như: meals, mumps, herpes, rickets (còi xương).
+ Danh từ chỉ môn học (academic subjects) như: physics, economics, linguistics, mathematics, statistics…
+ Danh từ chỉ địa danh như: Athens, Algiers, The United States, The Philippines, Brussels…
VD: The number of meals has raised, especially in the crowded population areas.
+ Trong một số danh từ tập hợp, cụm từ định lượng, việc sử dụng động từ số ít/số nhiều đôi khi tùy thuộc vào ý người nói muốn nhấn mạnh đến một tổng thể hay các bộ phận cấu thành tổng thể đó.
VD: The number of students who have withdrawn from class this quarter is appalling (dễ sợ).
Dart is/are often played in pubs. (dart = 1 mũi phi tiêu/ darts: trò chơi ném phi tiêu)
QUY TẮC VI: Danh từ chủ ngữ chỉ thời gian, tiền bạc, khoảng cách, trọng lượng thì hợp với động từ số ít, VD:
- Ten tons of rubber is exported to Japan.
- Two years is long enough for them to separate from each other.
- Five kilometers is too far to walk.
QUY TẮC VII:
1.Phần trăm (percentages), phân số (fractions)
Phần trăm/phân số + of + uncountable noun + verb (số ít), VD:
Sixty percent of waste paper is recycled.
Three quarter of the world’s population lives in bad living condition.
2.Phần trăm, phân số + of + plural noun + verbs:
Half of the students in this class come from the country.
Less than fifty percent of students are bad at foreign language.
QUY TẮC VIII: Gerunds hay infinitives làm chủ ngữ đều hợp với động từ số ít:
- Smoking is bad for health.
- To live is to struggle.
QUY TẮC IX: Hợp thì với adverbial clause of time.
1.Adverbial clause of time được bắt đầu với connectors:
When/as (khi), before/after, by the time = before, while, whenever, as soon as (ngay khi), as long as (chừng nào mà/cho đến khi), till, until = just as (cho đến khi), since, no sooner …than = vừa mới thì đã = hardly…when.
2.Thì của động từ trong các mệnh đề phải phù hợp với nhau và phù hợp với nghĩa của connector, VD:
Until I lived in Vietnam, I had never known hot weather.
+ had known = past perfect à xảy rea trước lived
+ từ until = giải thích rõ điểm mốc thời gian: đến tận khi, do vậy tình huống had never known và lived phù hợp logic với nghĩa của connector until.
3.While thường dùng với continuous tense:
While I was walking down the street, I saw Maily driving a Toyota.
4.Adv. Clause of time không dùng thì tương lai:
I’ll remember that day as long as I live (không dùng as long as I’ll live). I’ll tell you that when you come.
1 bình luận