1 – Lượng từ bất định (Indefinite quantifiers: a few, a little, some)
a few thường đi với danh từ đếm được số nhiều và có thể được dịch là "một vài"
Ví dụ:
a few eggs(một vài quả trứng)
a few chickens(một vài con gà)
Ví dụ trong câu đầy đủ:
I need to buy a few eggs.(Tớ cần mua vài quả trứng.)
Our family has a few chickens.(Nhà chúng tớ có một vài con gà.)
a little đi với danh từ không đếm được và có thể được dịch là "một ít"
Ví dụ:
a little rice(một ít gạo)
a little fruit(một ít trái cây)
Ví dụ trong câu đầy đủ:
We only have a little rice left.(Chúng ta chỉ còn một ít gạo thôi.)
There is a little fruit in the fridge.(Có một ít trái cây trong tủ lạnh.)
Some dùng được với cả danh từ đếm được số nhiều và danh từ không đếm được, vì thế nó có thể được dịch là "một ít, một vài". Tuy nhiên các em chú ý "some" chỉ số lượng nhiều hơn "a few" và "a little" nhé.
Ví dụ:
some flowers(một vài bông hoa)
some milk(một ít sữa)
Ví dụ trong câu đầy đủ:
She is holding some flowers.(Cô ấy đang cầm vài bông hoa.)
I often drink some milk before going to bed.(Tớ thường uống một ít sữa trước khi đi ngủ.)
2 – Hỏi và trả lời về nguyên nhân, lý do (Ask and answer about reasons)
Hỏi về nguyên nhân, lý do ở thì hiện tại đơn
Câu hỏi: Why + to be + chủ ngữ + tính từ/ cụm trạng từ?
Why + do/ does + chủ ngữ + động từ + (tân ngữ)?
Trả lời: Because + mệnh đề chỉ lý do.
Lưu ý: Sử dụng động từ to be là "am/ is/ are" hay trợ động từ là "do/ does" phù hợp với chủ ngữ của câu hỏi.
Ví dụ:
Why are they often late for school?(Tại sao họ hay đi học muộn vậy?)
Because they often get up late.(Bởi vì họ thường dậy muộn.)
Why do farmers burn the forests?(Tại sao những người nông dân lại đốt rừng?)
Because they need more fields.(Bởi vì họ cần thêm nhiều đồng ruộng hơn.)
Hỏi về nguyên nhân, lý do ở thì hiện tại tiếp diễn
Câu hỏi: Why + to be + chủ ngữ + V-ing + (tân ngữ/ trạng từ/ cụm trạng từ)?
Trả lời: Because + mệnh đề chỉ lý do.
Ví dụ:
Why is he sitting in the dark?(Tại sao anh ấy lại ngồi trong bóng tối thế?)
Because he is sad.(Bởi vì anh ấy đang buồn.)
Lưu ý: Sử dụng động từ to be là "am/ is/ are" phù hợp với chủ ngữ của câu hỏi và động từ trong mệnh đề chỉ nguyên nhân cũng cần được chia phù hợp với chủ ngữ và về thì.
CÁC TỪ/ CÂU/ MẪU CÂU CẦN GHI NHỚ
Our family has a few chickens.(Nhà chúng tớ có một vài con gà.)
We only have a little rice left.(Chúng ta chỉ còn một ít gạo thôi.)
There is a little fruit in the fridge.(Có một ít trái cây trong tủ lạnh.)
She is holding some flowers.(Cô ấy đang cầm vài bông hoa.)
I often drink some milk before going to bed.(Tớ thường uống một ít sữa trước khi đi ngủ.)
Why are they often late for school?(Tại sao họ hay đi học muộn vậy?)
Because they often get up late.(Bởi vì họ thường dậy muộn.)
Why do farmers burn the forests?(Tại sao những người nông dân lại đốt rừng?)
Because they need more fields.(Bởi vì họ cần thêm nhiều đồng ruộng hơn.)
Why is he sitting in the dark?(Tại sao anh ấy lại ngồi trong bóng tối thế?)
Because he is sad.(Bởi vì anh ấy đang buồn.)
Bình luận